Điều kiện và thủ tục thành lập văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
Điều kiện cấp phép
Theo quy định tại Nghị định số72/2006/NĐ-CP, thì điều kiện cấp Giấy phép thành lập đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
– Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
– Đã hoạt động không dưới 01 năm (đối với VPDD) và không dưới 05 năm (đối với chi nhánh), kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân.
– Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có sthời hạn là 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài.
Cơ quan cấp phép. Điều kiện cấp phép
– Cơ quan cấp phép thành lập, điều chỉnh, gia hạn giấy phép chi nhánh là Bộ công thương.
– Cơ quan cấp phép thành lập, điều chỉnh, gia hạn giấy phép VPĐD là Sở công thương nơi đặt trụ sở chính của VPĐD.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh được quy định tại Điều 5 Nghị định số72/2006/NĐ-CP, bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập VPĐD, Chi nhánh theo mẫu của Bộ công thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
– Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu Chi nhánh;
– Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;
– Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và các hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
– Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c, d khoản 2 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
– Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo Mẫu MĐ-1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số11/2006/TT-BTM ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo thuvienphapluat